“Tỉnh Nara” là địa danh nào?

目次

    最終更新日:2023年3月30日

    “Tỉnh Nara” là địa danh nào?

    Diện tích và dân số tỉnh Nara

    Area and Population of Nara Prefecture

    Vị trí và diện tích

    Tỉnh Nara tọa lạc tại gần vị trí trung tâm Nhật Bản. Tỉnh Nara nằm ở giữa Bán đảo Kii, tiếp giáp với các tỉnh Osaka, Kyoto, Wakayama, Mie, và là một tỉnh nội địa không có biển bao quanh. Tỉnh có diện tích 3.690,94 ㎢, bằng 1% diện tích cả nước (377.974,17 ㎢). Thành phố thủ phủ của tỉnh Nara là Thành phố Nara nằm cùng vĩ độ với Los Angeles và Atlanta, Hoa Kỳ và Tây An, Trung Quốc.
    Cơ cấu tổ chức của Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông và Du lịch, Viện Địa lý Quốc gia Nhật Bản, “Các báo cáo thống kê về diện tích đất theo các tỉnh và thành phố ở Nhật Bản”

     

     

    Phần lớn dân số tỉnh Nara sinh sống tại Thành phố Nara

    Tỉnh Nara có dân số 1.340.070 người, chiếm khoảng 1% dân số cả nước 126.443.000 người. Trong số các đô thị trực thuộc tỉnh, Thành phố Nara có dân số đông nhất với 355.350 người, tiếp theo là thành phố Kashihara (với 122.422 người) và Ikoma (117.411 người). Dân số ít nhất ghi nhận tại làng Nosakogawa (387 người), tiếp theo là làng Kamikitayama (445 người) và làng Kurotaki (605 người). Tỉnh Nara có 593.146 hộ gia đình và số nhân khẩu trên mỗi hộ gia đình là 2,26 người.
    Tài liệu “Dân số ước tính hàng năm của tỉnh Nara”, Phòng Phân tích Thống kê, Tỉnh Nara; Tài liệu “Dân số Ước tính”, Cục Thống kê, Bộ Nội vụ và Truyền thông

    Thời tiết nhìn chung ấm áp tuy nhiên có sự khác biệt rõ rệt giữa khí hậu miền bắc và miền nam

    Tỉnh Nara có địa hình đa dạng với núi non, lưu vực sông và thiên nhiên phong phú. Vì vậy, xét trên toàn khu vực, khí hậu sẽ có sự khác nhau lớn tùy theo từng vùng. Nhìn chung, khu lưu vực sông tại Nara ở vùng phía bắc có ít mưa. Vào mùa hè, thời tiết cực kỳ ẩm ướt và mùa đông rất rét buốt. Trái lại, ở vùng núi phía Nam, trời mưa nhiều vào mùa hè đôi khi có những trận mưa lớn. Cũng có thể xảy ra một số trận mưa lũ lớn cục bộ. Thời tiết mùa đông cũng khắc nghiệt tương tự như vùng núi và có thể có mưa tuyết dày.

     

    Phân bố dân cư theo đô thị

    Population distribution by municipality

     

    Dân số
    Over 100,000 people Hơn 100.000 người
    between 50,000 and 100,000 Từ 50.000 đến 100.000 người
    between 10,000 and 50,000 Từ 10.000 đến 50.000 người
    between 5,000 and 10,000 Từ 5.000 đến 10.000 người
    Less than 5,000 Dưới 5.000 người
    Nguồn: Tài liệu "Dân số ước tính hàng năm của tỉnh Nara", Phòng Phân tích Thống kê, Tỉnh Nara

     

    最終更新日:2023年3月30日

    Tổng quan về tỉnh Nara (Truy cập, Ký hiệu, Manyoshu)

    Giao thông thuận tiện nối liền với Osaka và Kyoto!

    Tỉnh Nara có hai tuyến đường sắt chính là Tuyến JR và Tuyến Kintetsu (Tuyến đường sắt Kinki Nippon). Tuyến JR chạy từ Nara đến Takada và từ Nara đến Oji. Tuyến Kintetsu chạy từ Yamato-Saidaiji đến Kashiharajingu-mae theo nhiều lộ trình khác nhau. Các mạng lưới đường sắt này giúp người dân đi lại trong tỉnh và xung quanh tỉnh một cách thuận tiện và dễ dàng. Giao thông cũng cực kỳ thuận tiện cho việc đi nghỉ ngơi, mua sắm ở Osaka cũng như tham quan Kyoto, Kobe và Ise. Trong những năm gần đây, số lượng du khách nước ngoài tăng lên, khi đi tàu, bạn rất có thể sẽ bắt gặp khách du lịch từ rất nhiều quốc gia.

     

    Xem bản đồ

    Access Map

    Giao thông thuận lợi từ các ga chính

    • Từ khu vực đô thị Tokyo
      • Ga JR Tokyo ▶ Ga JR Kyoto ▶ Ga JR Nara (khoảng 3 đến 3 giờ 20 phút)
    • Từ Nagoya
      • Ga JR Nagoya ▶ Ga JR Kyoto ▶ Ga JR Nara (khoảng 1 giờ 30 phút)
      • Ga Kintetsu Nagoya ▶ Ga Kintetsu Yamato-Yagi ▶ Ga Kintetsu Nara (khoảng 2 giờ 30 phút)
    • Từ Kyoto
      • Ga JR Kyoto ▶ Ga JR Nara (44 phút)
      • Ga Kintetsu Kyoto ▶ Ga Kintetsu Nara (khoảng 33-45 phút)
    • Từ Osaka
      • Ga JR Shin-Osaka ▶ Ga JR Osaka ▶ Ga JR Nara (khoảng 52 phút)
      • Ga Kintetsu Namba ▶ Ga Kintetsu Nara (khoảng 35 phút)
    • Từ sân bay Kansai
      • Ga Sân bay JR Kansai ▶ Ga JR Tennoji ▶ Ga JR Nara (khoảng 1 giờ 20 phút)
    • Từ Fukuoka
      • Ga JR Hakata ▶ Ga JR Shin-Osaka ▶ Ga JR Nara (khoảng 3 giờ 10 phút)

     

    Biểu tượng của tỉnh Nara

    Biểu tượng của tỉnh

    Biểu tượng chữ "Na" trong Nara. Vòng tròn bên ngoài thể hiện thiên nhiên của Yamato và vòng tròn bên trong tượng trưng cho tinh thần hòa hợp. Đường ngang thể hiện sự thống nhất mạnh mẽ và sự tiến bộ không ngừng.

     

    Loài hoa biểu tượng: Hoa anh đào kép Nara

    Ủy ban tuyển chọn tỉnh Nara đã chọn hoa anh đào kép từ trong số sáu loài hoa: hoa anh đào kép của Nara, hoa anh đào dại, hoa mơ Nhật Bản, hoa mẫu đơn, hoa tiên nam và hoa tử đằng Nhật Bản.

     

    Loài cây biểu tượng: Tuyết tùng Nhật Bản

    Mainichi Shimbun đề xuất năm lựa chọn là cây tuyết tùng Nhật Bản, cây mơ Nhật Bản, cây anh đào, cây tuyết tùng Nhật Bản và cây phong Nhật Bản, ủy ban lựa chọn chỉ định loài cây của tỉnh là cây tuyết tùng Nhật Bản, quyết định này nhận được lượng bình chọn cao nhất của người dân trong cuộc bỏ phiếu qua thư trong toàn tỉnh.

     

    Loài chim biểu tượng: chim oanh Nhật Bản

    Năm đề xuất bao gồm chim oanh Nhật Bản, chim gõ kiến Nhật Bản, chim vành khuyên, chim bắt ruồi xanh trắng và chim bói cá, đã được đưa ra bởi hội đồng tuyển chọn. Chim oanh Nhật Bản được người dân bình chọn cao nhất trong cuộc bình chọn qua thư và được chỉ định là loài chim biểu tượng của tỉnh.

     

    Cá vàng, cá hương, cá hồi masu đốm đỏ

    Theo kết quả khảo sát toàn tỉnh do Ủy ban lựa chọn loài cá của tỉnh tiến hành, các loài cá sau: cá vàng, cá hương và cá hồi masu đốm đỏ đã được chỉ định là loài cá biểu tượng của tỉnh.

     

    “Reiwa” và “Manyoshu”

    Nhiều người trong số các bạn có thể đã biết rằng "Reiwa" là tuyển tập bài hát và “Manyoshu” là tuyển tập thơ cổ nhất ở Nhật Bản. Manyoshu gồm 20 tuyển tập được biên soạn khoảng 1300 đến 1400 năm trước. Trong số khoảng 4.500 tác phẩm, có khoảng 900 bài hát đề cập tới Nara, các tác phẩm này đưa độc giả du ngoạn tới các miền quê hương và tâm tưởng của các nhà thơ Manyoshu.

     

    最終更新日:2023年3月30日

    Tổng quan về tỉnh Nara (Di sản thế giới và Bảo vật quốc gia/Tham quan)

    Di sản Thế giới và Bảo vật Quốc gia

    Nara sở hữu tới ba di sản thế giới, đây là số lượng di sản được đăng ký nhiều nhất ở Nhật Bản.

     

    Tỉnh Nara vốn là thủ đô của Nhật Bản từ thuở bắt đầu dựng nước. Tiếp nhận từ nhiều nền văn hoá khác khắp châu Á và tạo ra nền văn hóa bản địa đa dạng. Như vậy, di sản và văn hóa của Nara đã được các bậc tiền bối lưu truyền, gìn giữ và truyền dạy cẩn thận cho đến ngày nay. Hiện nay, di sản và văn hoá Nara đã được thế giới công nhận là báu vật quốc gia không chỉ của Nhật Bản mà còn của quốc tế, được vinh danh là Di sản Thế giới. Nhật Bản hiện có 23 Di sản Thế giới đã được công nhận, và 3 trong số đó là ở Nara (“Di tích Phật giáo khu vực chùa Horyu-ji”, “Di sản văn hóa của cố đô Nara”, và “Thánh địa và các tuyến đường hành hương ở Dãy núi Kii ”). Có 74 tác phẩm điêu khắc, 64 công trình kiến trúc và tổng 146 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và di tích thiên nhiên. Nara sở hữu nhiều bảo vật quốc gia nhất ở Nhật Bản.

    (Cơ quan phụ trách các vấn đề văn hóa, “Danh sách bảo vật quốc gia, tài sản văn hóa quan trọng, v.v. được tỉnh phong danh hiệu”).

     

    Quần thể kiến trúc Phật giáo khu vực chùa Horyu-ji - Được công nhận vào tháng 12 năm 1993

    Khu vực Horyuji có nhiều tòa nhà gỗ cổ kính nhất thế giới, đền Horyuji xây dựng vào đầu thế kỷ thứ 7 được nhiều người biết đến là tòa nhà bằng gỗ lâu đời nhất thế giới. Hokiji cũng là nơi tọa lạc ngôi chùa ba tháp lâu đời nhất ở Nhật Bản, chùa hiện vẫn còn giữ được nguyên trạng như khi được khánh thành vào năm 706.

    Di sản văn hóa Nara cổ đại - Được công nhận vào tháng 12 năm 1998

    Nara là nguyên mẫu của văn hóa Nhật Bản, được hình thành thông qua giao lưu với văn hoá Trung Quốc và Bán đảo Triều Tiên khi nơi đây còn là thủ đô của Nhật Bản. Đến giờ vẫn còn rất nhiều dấu tích gợi nhớ về thời kỳ đó, chẳng hạn như những tòa nhà bằng gỗ được bao quanh bởi các đền chùa.

    Thánh địa và Đường hành hương vùng núi Kii - Được công nhận vào tháng 7 năm 2004

    Từ xa xưa, các thánh địa đã được coi là nơi đặc biệt để các vị thần đến định cư, điều này đã tạo ra sức ảnh hưởng đến sự phát triển của văn hóa tôn giáo ở Nhật Bản trong hơn một nghìn năm. Có rất nhiều miếu và đền thờ trong tự nhiên, những vùng hoang sơ nằm rải rác xung quanh các thánh địa Yoshino, Omine, Koyasan và Kumano.

     

    Tỉnh Nara rất năng động trong lĩnh vực du lịch nội địa

    Nara cổ đại cũng là điểm cuối trên Con đường Tơ lụa nơi từng chứng kiến vị hoàng đế đầu tiên của Nhật Bản, Hoàng đế Jinmu, đăng cơ. Tỉnh Nara là điểm đến du lịch nổi tiếng ở Nhật Bản, đã đón 44,21 triệu lượt khách du lịch trong năm 2018, tăng 6,1 triệu lượt so với năm 2014. Trong đó, số lượng khách du lịch nước ngoài là 2,58 triệu theo số liệu thống kê năm 2018, tăng 1,92 triệu khách so với mức 660.000 vào năm 2014.
    Tương ứng với sự tăng trưởng mạnh về lượng khách du lịch nước ngoài, tiêu dùng của khách du lịch năm 2018 cũng đạt 178,6 tỷ yên, tăng 53,4 tỷ yên so với năm 2014. Nara vốn đã nổi tiếng với du lịch từ thời cổ đại, nhưng đã đến lúc cần tạo ra bước nhảy vọt để đón đầu xu hướng.

    (Theo tài liệu “Khảo sát khách du lịch tại tỉnh Nara” của Văn phòng chiến lược lưu trú và du lịch trong nước, Tổ chức Du lịch Quốc gia Nhật Bản (JNTO), tài liệu “Số lượng du khách nước ngoài đến Nhật Bản” của Cơ quan Du lịch Nhật Bản, Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông vận tải, “Khảo sát Tiêu dùng của Du khách nước ngoài đến Nhật Bản, "Bộ Tư pháp," Thống kê Kiểm soát Nhập cư ")

     
    最終更新日:2023年3月30日

    Tổng quan về tỉnh Nara (nơi tốt để sống)

    Phân tích các dữ liệu

    Những lý do thu hút người đến sinh sống tại tỉnh Nara 

    Tỷ lệ sở hữu nhà ở

    Tỷ lệ sử dụng của chủ sở hữu đứng thứ sáu ở Nhật Bản!

    Tỷ lệ sở hữu nhà ở tỉnh Nara năm 2018 là  74,1% , vượt xa mức trung bình toàn quốc với 61,2%,  đứng thứ sáu tại Nhật Bản  và  cao nhất tại khu vực Kinki . Số lượng phòng trung bình trên một hộ gia đình là 5,31 (mức trung bình của cả nước là 4,40) và tổng diện tích nhà ở bình quân trên hộ gia đình là 110,04㎡, rộng hơn diện tích nhà ở trung bình cả nước (diện tích ở trung bình cả nước là 92,06㎡). Ngoài ra, tổng diện tích bình quân chỗ ở cho thuê là 56,0㎡, vượt xa mức trung bình toàn quốc là 46,8㎡.

    (Theo tài liệu “Khảo sát về Nhà ở và Đất đai” của Bộ Nội vụ và Truyền thông)

    Tỷ lệ học sinh vào đại học, cao đẳng

    Tỷ lệ vào đại học/cao đẳng - Là một trong số những tỉnh có tỷ lệ cao nhất trên toàn quốc!

    Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào các trường đại học và cao đẳng trong tháng 3 năm 2019 là  59,4%, xếp thứ 7 cả nước  (tỷ lệ trung bình cả nước là 54,7 %). Theo giới tính, tỷ lệ nam sinh viên chiếm 55,9%  (trung bình cả nước là 51,6%) và  nữ sinh viên chiếm 63,1%  (trung bình cả nước là 57,8 %). Tỷ lệ học sinh vào đại học, cao đẳng ở cả nam giới và nữ giới tại Nara cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc, tuy nhiên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học có việc làm là 11,8% (tỷ lệ trung bình toàn quốc là 17,7%).

    (Theo tài liệu “Báo cáo Điều tra cơ bản trường học” của Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ)

    Chi phí sinh hoạt và tiêu dùng

    Chi phí sinh hoạt thấp thứ 5 toàn quốc!

    Xếp hạng chi phí sinh hoạt của tỉnh Nara là  97,1  (trung bình toàn quốc = 100),  chi phí sinh hoạt thấp thứ năm trong cả nước. Thành phố Nara có mức chi phí sinh hoạt thấp thứ hai ở Nhật Bản ở mức 96,7  trong số các thủ phủ của tỉnh và các thành phố được công nhận theo quyết định của Chính phủ. Mức chi phí sinh hoạt cao nhất cả nước được ghi nhận tại Tokyo (104,4) và Osaka (99,8) đứng thứ 10. Chi cho tiêu dùng bình quân ở Thành phố Nara năm 2018 (tính cho hai người trở lên trên mỗi hộ gia đình mỗi tháng) là 307.408 yên, cao hơn gần 20.000 yên so với mức trung bình của cả nước (287.315 yên).

    (Theo tài liệu "Khảo sát Thống kê giá bán lẻ", "Khảo sát Thu nhập và Chi tiêu Hộ gia đình" của Bộ Nội vụ và Truyền thông)

    Tuổi thọ trung bình

    Tuổi thọ trung bình vượt xa mức trung bình của cả nước!

    Tuổi thọ trung bình ở tỉnh Nara năm 2015 (từ 0 tuổi) là   81,36 tuổi đối với nam giới, đứng thứ tư toàn quốc  (tuổi thọ trung bình toàn quốc là 80,77 tuổi) .  Đối với nữ giới, tuổi thọ trung bình là 87,25 năm, đứng thứ 16   (tuổi thọ trung bình toàn quốc đối với nữ giới: 87.01 tuổi). Nam giới sống lâu hơn 0,59 năm và nữ giới sống lâu hơn 0,24 năm so với mức trung bình của cả nước. So với năm 2010, con số này ở tỉnh Nara đã tăng 1,22 năm đối với nam giới và 0,65 năm đối với nữ giới.

    (Theo tài liệu “Bảng tuổi thọ theo tỉnh” của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi)

    Tỷ lệ tội phạm bị bắt giữ

    Tỷ lệ bắt giữ tội phạm hình sự cao!

    Năm 2015, tỷ lệ tội phạm hình sự bị bắt giữ là  57,1%  , cao hơn 19,2% so với mức trung bình toàn quốc là 37,9%, cao hơn 26,8% so với mức trung bình của Kinki là 30,3%. Số vụ phạm pháp hình sự được công khai là  7.764 vụ, giảm 1.288 vụ (14,2%)  so với năm trước.

    (Theo Bộ phận Hỗ trợ Tình báo Hình sự thuộc Trụ sở Cảnh sát Tỉnh)

    Trung tâm hỗ trợ cư dân nước ngoài ở Nara

    “Trung tâm hỗ trợ cho cư dân nước ngoài” ở Nara được thành lập để tăng cường nhận thức toàn diện thông qua việc hỗ trợ sinh viên trao đổi và người nước ngoài. Trung tâm có nhiệm vụ tư vấn và cung cấp thông tin bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau để thúc đẩy giao tiếp và giao thương toàn cầu. Nếu bạn quan tâm đến vấn đề trao đổi văn hóa quốc tế, vui lòng liên hệ với chúng tôi.


    SĐT: 0742-81-3320
    Địa chỉ: Silkia Nara 2F (81, Sanjohonmachi, Nara) 
    Từ ga JR Nara, 3 phút đi bộ về phía tây (bên dưới khách sạn Nikko Nara)
    Giờ mở cửa và làm việc: Từ Thứ Hai đến Thứ Sáu, 8:30 đến 17:15, trừ các ngày Quốc lễ và ngày lễ Năm mới
    *Đóng cửa vào các ngày Thứ Bảy và Chủ Nhật

     
    最終更新日:2023年3月31日

    Tổng quan về tỉnh Nara (Thật tốt khi làm việc)

    Phân tích các dữ liệu

    Những lý do thu hút người đến làm việc tại tỉnh Nara 

    Tỷ lệ việc làm đang tuyển dụng

    Đứng thứ nhất trong khu vực Kinki ở mức 1,63!

    *Tỷ lệ việc làm đang tuyển dụng theo vị trí công việc

    *Tỷ lệ việc làm đang tuyển dụng trên ứng viên vào tháng 11 năm 2019 là  1,41  và tỷ lệ này đang được duy trì ở mức cao. Ngoài ra, tỷ lệ việc làm đang tuyển dụng còn được tính bằng cách xem xét số lượng công việc có địa điểm làm việc thực tế tại Nara so với số lượng công việc được giao qua Hello Work, tỷ lệ này là  1,63  ở Nara (và đạt 1,57 trên toàn quốc),  số liệu cao nhất ghi nhận tại khu vực Kinki.

    (Theo tài liệu "Giới thiệu việc làm cho người lao động phổ thông" của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi)

    Tỷ lệ có việc làm của người khuyết tật

    Đứng đầu Nhật Bản!

    Tỷ lệ người khuyết tật làm việc thực tế tại các công ty tư nhân ở Nara là  2,79%, đạt mức cao mới trong năm thứ năm liên tiếp. Tỷ lệ việc làm dành cho người khuyết tật cao hơn 0,68% so với mức trung bình toàn quốc là 2,11%, đứng đầu toàn Nhật Bản. Số lượng công ty đạt tỷ lệ này là 394, tăng 24 công ty so với năm trước, tỉnh giữ vững kỷ lục này và chưa từng bị phá trong vòng 9 năm qua.

    (Theo tài liệu “Tình trạng việc làm của tỉnh Nara về việc làm của người khuyết tật” của Cục lao động Nara)

    Số lượng cơ sở kinh doanh/nhân viên

    49.823 doanh nghiệp

    486.777 người

    Tỉnh Nara có 49.823 cơ sở kinh doanh. Các cơ sở “Bán buôn và bán lẻ” trong tỉnh chiếm số lượng lớn nhất với 12.541 cơ sở (25,2%), tiếp theo là các cơ sở “Dịch vụ lưu trú và ăn uống” với 5.385 cơ sở (10,8%), có 5.031 cơ sở “Sản xuất” (chiếm 10,1%). Nếu phân chia theo các loại ngành kinh tế, ngành “Làm đẹp” có nhiều cơ sở nhất với 1.522 cơ sở (3,05%). Bên cạnh đó,  số lượng nhân viên văn phòng ở Nara là  486.777 người và theo loại hình ngành nghề, số lượng nhân viên kinh doanh/bán lẻ được thống kê là đông đảo nhất với 94.244 nhân sự (19,4%). Tiếp theo là ngành “Y tế và phúc lợi” với 82.890 nhân viên (17,0%) và ngành “Sản xuất” với 72.840 nhân viên (15,0%), ba ngành này chiếm hơn 50% (51,4%) tổng số nhân công.

    (Theo tài liệu “Điều tra Kinh tế 2014 về Cơ cấu Doanh nghiệp” của Bộ Nội vụ và Truyền thông)

    Tốc độ tăng trưởng kinh tế

    Tăng trưởng dương lần đầu tiên sau ba năm!

    Tốc độ tăng trưởng kinh tế (thực tế) trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất năm 2016 lần đầu tiên tăng lên mức 2,3% sau 3 năm  (tốc độ tăng trưởng chung của cả nước là 0,9%). Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (danh nghĩa) là 3.650,7 tỷ yên,  tăng 91 tỷ yên (2,6%)  so với năm trước,  tăng năm thứ tư liên tiếp. Tổng sản lượng của tỉnh (thực tế) là 3.555,4 tỷ yên,  tăng 81,1 tỷ yên (2,3%)  so với năm trước,  lần tăng đầu tiên trong ba năm.

    (Theo tài liệu “Báo cáo Quốc gia 2017” của Văn phòng Nội các, và tài liệu “Báo cáo Tỉnh Nara 2016” của Bộ phận Phân tích Thống kê Tỉnh)

    Thu nhập của người dân trong tỉnh

    Thu nhập của người dân trong tỉnh tăng 2,1% so với năm trước!

    Năm 2016, thu nhập bình quân đầu người của cư dân tỉnh là  2.522.000 yên, tăng 51.000 yên (2,1%)  so với mức 2.471.000 yên trong năm tài chính trước đó. Ngoài ra, thu nhập bình quân đầu người trong cả người là 3.082.000 yên,  tăng 13.000 yên (0,4%)  so với mức 3.069.000 yên trong năm trước đó.

    (Theo tài liệu “Báo cáo Quốc gia 2017” của Văn phòng Nội các, và tài liệu “Báo cáo Tỉnh Nara 2016” của Bộ phận Phân tích Thống kê Tỉnh)

    *Tài liệu "Dân số hiện tại tính đến ngày 1 tháng 10 của (Bộ Nội vụ và Truyền thông)" không đề cập đến thu nhập bình quân đầu người của tỉnh, và không chỉ ra các mức lương của người lao động.